Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Bộ luật Hình sự 2015?

Thứ tư - 21/08/2024 23:00
(Luật Pháp Lý)- Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Bộ luật Hình sự 2015? Người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự bị phạt bao nhiêu năm tù?

Người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định lãi suất:

Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Theo quy định trên, người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất là 20%/năm của khoản tiền vay, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.

Người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

08

Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Bộ luật Hình sự 2015? (Hình từ Internet)

Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Bộ luật Hình sự 2015?

Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thuộc một trong các tội phạm được quy định độc lập trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.

Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

[1] Chủ thể

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, chủ thể của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:

- Về độ tuổi: Người phạm tội phải đủ 16 tuổi trở lên vì tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

- Về năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự phải có năng lực trách nhiệm hình sự.

[2] Khách thể

Khách thể của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là xâm phạm trật tự quản lý tín dụng của Nhà nước và lợi ích vật chất của người đi vay.

Hành vi cho vay lãi nặng làm xáo trộn thị trường tín dụng, gây mất ổn định trong hoạt động kinh tế. Việc cho vay lãi nặng vượt quá mức cho phép làm biến dạng mối quan hệ cung cầu vốn, gây ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Tình trạng cho vay lãi nặng gây ra nhiều hệ lụy xã hội như gia tăng tội phạm, mất ổn định an ninh trật tự, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Những người đi vay với lãi suất cao thường rơi vào tình trạng nợ nần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống và tài sản của họ.

[3] Khách quan

Mặt khách quan của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là hành vi trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 5 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.

Tuy nhiên, hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự chỉ được cấu thành khi người cho vay thu lợi bất chính từ 30.000.000 trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

[4] Chủ quan

Mặt chủ quan của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là hành vi được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực thực hiện hành vi đó.

Có được trả lại tiền nếu người cho vay lãi nặng bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm:

Điều 5. Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm
1. Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:
a) Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;
b) Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay.
c) Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.
2. Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ...) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.

Theo quy định trên, người vay tiền được trả lại tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thực tế đã thu.

Trừ trường hợp người vay tiền sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.

Tác giả bài viết: Luật Pháp Lý

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

ĐỐI TÁC CỦA LUẬT PHÁP LÝ
ngan háng
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây