Tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về việc ủy quyền đăng ký kết hôn như sau:
Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
[...]
Tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Tại Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
[...]
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
[...]
Như vậy, việc đăng ký kết hôn không được ủy quyền hay nhờ người khác thực hiện.
Theo đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì hai bên nam, nữ phải cùng có mặt và cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Tóm lại, không được nhờ người khác đăng ký kết hôn giùm kể cả người thân của nam và nữ.
Có được nhờ người khác đăng ký kết hôn giùm? (Hình từ Internet)
Tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Như vậy, nam và nữ có thể đăng ký kết hôn tại UBND xã nơi cư trú của một trong hai bên.
Tuy nhiên phải đăng ký kết hôn tại UBND huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam đối với trường hợp đăng ký kết hôn giữa:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
(Điều 37 Luật Hộ tịch 2014)
Tại Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về từ chối đăng ký kết hôn như sau:
Điều 33. Từ chối đăng ký kết hôn
1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.
Như vậy, việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp một hoặc cả hai bên:
- Vi phạm điều cấm;
- Hoặc không đủ điều kiện kết hôn.
Tác giả bài viết: Luật Pháp Lý
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn