
Cũng theo Điều 13 Nghị định 335/2025/NĐ-CP thì người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức hoặc người đứng đầu cơ quan trực tiếp sử dụng công chức có trách nhiệm phân công, giao nhiệm vụ cho công chức phù hợp với vị trí việc làm, gắn với Danh mục sản phẩm/công việc, Đơn vị sản phẩm/công việc chuẩn và Danh mục sản phẩm/công việc quy đổi đã được ban hành.
Khoản 1 Điều 18 Nghị định 335/2025/NĐ-CP cũng quy định, nhiệm vụ được giao phải cụ thể, có yêu cầu rõ ràng về sản phẩm đầu ra, số lượng, chất lượng và thời hạn hoàn thành, làm căn cứ trực tiếp cho việc theo dõi, đánh giá công chức theo tháng hoặc quý.
Nghị định 335/2025/NĐ-CP quy định rõ, công thức tính điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ theo tháng hoặc quý. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ được tính bằng trung bình cộng của điểm số lượng, điểm chất lượng và điểm tiến độ.
Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, ngoài ba yếu tố nêu trên còn tính thêm các tiêu chí về kết quả hoạt động của lĩnh vực được giao phụ trách, khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ và năng lực tập hợp, đoàn kết công chức thuộc phạm vi quản lý.
Việc xác định công thức và các thành phần điểm này được quy định tại Điều 16 Nghị định 335/2025/NĐ-CP. Cụ thể, điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong tháng hoặc quý được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- a là điểm tỉ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
- b là điểm tỉ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
- c là điểm tỉ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
Đối với điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong tháng hoặc quý thì được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- a là điểm tỉ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
- b là điểm tỉ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
- c là điểm tỉ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
- d là điểm tỉ lệ phần trăm (%) về kết quả hoạt động của lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
- đ là điểm tỉ lệ phần trăm (%) về khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
- e là điểm tỉ lệ phần trăm (%) về năng lực tập hợp, đoàn kết công chức thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm c khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
Tác giả bài viết: Nguyên Trần
Nguồn tin: Theo Tạp chí Luật sư Việt Nam:
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn